Phần tử Tân từ
Một phần tử phổ biến khác là phần tử tân từ (tân ngữ, túc từ). Các từ này trong câu là đối tượng của câu, hoặc từ nhận được hành động. Nó cũng có hai dạng. 을 sau khi một từ kết thúc bằng một phụ âm, và 를 sau một từ kết thúc bằng một nguyên âm.
Trong Bài Học 3, bạn được yêu cầu học động từ 마시다 làTo Drink. Bạn có thể nói ” I drink ” hoặc ” I’m drinking ” nhưng bạn không thể chỉ rõ mình đang uống gì. Bạn xác định điều này bằng cách sử dụng một phần tử tân ngữ. 우유 có nghĩa là milk. Nếu bạn gắn các phần tử tân ngữ thích hợp vào nó, bạn sẽ có được 우유 를. Sau đó bạn có thể nói 우유 를 마셔요. Trong bài học 4 bạn đã học 물 có nghĩa là water. Bây giờ bạn nên biết rằng 물 을 마셔요 có nghĩa là ” I’m drinking water” hoặc ” I drink water”. Bây giờ hãy thử những câu này.
Học tiếng Hàn ở Đăk Lăk
앤 나가 물 을 마셔요.
남이 빵 을 먹어요.
친구 가 가요.
Xem câu trả lời ở đây
앤나가 물을 마셔요
Anna is drinking water.
남이 빵을 먹어요
Nam is eating bread.
친구가 가요
A friend is going.
Vị trí phần tử
Bạn biết động từ 가다 từ Bài Học 3, vì vậy bạn biết cách nói bạn đang đi hoặc ai đó đang đi, nhưng biết làm thế nào để nói bạn đang đi đến đâu là rất quan trọng! Điều này rất đơn giản! 에. Nó có dạng tương tự cho dù từ nào đến sau. 집 에 가요. Bạn nên biết điều này! ” I’m going home.” 학교 에 가요. Nếu tôi nói với bạn rằng 학교 là school, có lẽ cũng hiểu được từ này.
Một vị trí khác mà tôi muốn nói với bạn ngay bây giờ là 에서. Khi bạn thêm 서 vào cuối, nó sẽ biến thành một nơi diễn ra hành động. 학교 에서 không có nghĩa là ” to school ” nữa. Nó có nghĩa là hành động đang diễn ra ở trường. 앤 나가 집 에서 먹어요 có nghĩa là ” Anna is eating at home.” 학교 에서 공부 해요 có nghĩa là ” I am studying at school.”
Học tiếng Hàn ở Buôn Ma Thuột